Quản tài viên là ai ? Đặc điểm, quyền hạn và điều kiện hành nghề

03 tháng 10, 2020

Quản tài viên là những người quản lí tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lí tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Khi tài sản được thanh lí, chúng được bán trên thị trường mở để thu về tiền mặt hoặc các khoản tương đương khác.

Một quản tài viên là người được chỉ định đặc biệt để giải quyết các công việc của một công ty khi công ty đó sắp phá sản. Quản tài viên sẽ thanh lí tài sản của công ty và quĩ tiền thu được sẽ sử dụng để thanh toán các khoản nợ của công ty.

Trong một số khu vực phạm vi quyền hạn của các bang ở Mỹ, quản tài viên cũng có thể được gọi là người ủy thác.

Đặc điểm của Quản tài viên

Quản tài viên là người có thẩm quyền pháp lí thay mặt công ty bán tài sản của công ty trước khi công ty đóng cửa để có được tiền mặt cho nhiều mục đích khác nhau, cả việc thanh toán nợ.

Quản tài viên thường được phân công bởi tòa án, bởi các chủ nợ không có bảo đảm hoặc bởi các cổ đông của công ty. Quản tài viên thường được thuê khi một công ty phá sản.

Sau khi quản tài viên được chỉ định, người đó sẽ nắm quyền kiểm soát tài sản của cá nhân hoặc tổ chức. Những thứ này sau đó được gộp lại và bán từng cái một. Tiền mặt nhận được từ tiền bán hàng sau đó được sử dụng để trả hết nợ tồn đọng của các chủ nợ không có bảo đảm.

Một trong những chức năng chính của quản tài viên là đứng ra bảo vệ các vụ kiện tố tụng. Các hành động khác bao gồm thu các khoản phải thu tồn đọng, trả hết nợ và hoàn thành các thủ tục chấm dứt hoạt động công ty.

Quyền hạn và nhiệm vụ của Quản tài viên

Khi người có yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản thì người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể đề xuất, chỉ định với Toà án nhân dân tên của quản tài viên trước khi mở thủ tục phá sản (khoản 2 Điều 19 Luật Phá sản năm 2014).

Theo quy định tại Điều 16 Luật Phá sản năm 2014 qui định về quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên như sau:

– Quản tài viên là những người quản lí tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lí tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

  + Xác minh, thu thập, quản lí tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã;

  + Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;

  + Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lí tài sản;

+ Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo qui định của pháp luật;

  + Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo qui định của pháp luật;

  + Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phá sản;

  + Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản;

  + Tổ chức việc định giá, thanh lí tài sản theo qui định của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lí tài sản;

  + Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.

– Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật.

– Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

– Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:

   + Thu thập tài liệu, chứng cứ.

   + Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;

   + Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lí về hình sự theo qui định của pháp luật.

Theo Kinh tế & Tiêu dùng